Khớp thái dương hàm là gì? Các công bố khoa học về Khớp thái dương hàm

Khớp Thái Dương hàm là một chuỗi các hàm được sử dụng trong lý thuyết tương quan lượng tử để mô tả sự khớp và tương quan của các hàm sóng điện tử trong các phân...

Khớp Thái Dương hàm là một chuỗi các hàm được sử dụng trong lý thuyết tương quan lượng tử để mô tả sự khớp và tương quan của các hàm sóng điện tử trong các phân tử hóa học. Được đặt tên theo K. Fukui, một nhà hóa học và giáo sư người Nhật Bản, khớp Thái Dương hàm cho phép phân tích và dự đoán các quá trình hóa học, như phản ứng hóa học và tương tác liên phân tử.
Để hiểu rõ hơn về khớp Thái Dương hàm, ta cần biết về khái niệm hàm sóng điện tử và ý nghĩa của nó trong hóa học lượng tử.

Trong lý thuyết cấu trúc phân tử, hàm sóng điện tử được sử dụng để mô tả sự phân bố của các electron trong phân tử. Các hàm sóng điện tử có thể được xem như các hàm con số liệu mà mô tả khả năng tồn tại của một electron ở một vị trí cụ thể trong không gian.

Khớp Thái Dương hàm xem xét mức độ trùng hợp hoặc khác nhau giữa các hàm sóng điện tử của các orbital trong phân tử. Nó được sử dụng để đánh giá khả năng tương tác giữa các phân tử hoặc trong quá trình phản ứng hóa học.

Cụ thể, khớp Thái Dương hàm tính toán trên cơ sở các thông số của các orbital, chẳng hạn như vị trí, hình dạng, hướng và sự sắp xếp của các hàm sóng trong không gian. Khớp Thái Dương hàm phản ánh mức độ trùng hợp giữa các orbital và cho biết xác suất của sự tương tác của chúng.

Các ứng dụng của khớp Thái Dương hàm rất đa dạng trong lĩnh vực hóa học. Nó có thể được sử dụng để đánh giá độ ổn định của các phân tử và phục vụ như một tiêu chí để dự đoán sự phản ứng hóa học, tìm ra định hình và cấu trúc phân tử, hay xác định mức độ tương tác giữa các phân tử trong các quá trình tổng hợp và tương tác liên phân tử.

Khớp Thái Dương hàm đã đóng góp quan trọng cho việc hiểu và dự đoán các hiện tượng hóa học, và nó tiếp tục được sử dụng và phát triển trong nhiều lĩnh vực của hóa học lượng tử.
Khớp Thái Dương hàm được phát triển ban đầu bởi K. Fukui vào những năm 1950 và sau đó được mở rộng và phát triển bởi nhiều nhà khoa học và lý thuyết gia hóa học khác. Để hiểu chi tiết hơn về khớp Thái Dương hàm, ta cần xem xét các khái niệm và công thức liên quan.

1. Hàm sóng điện tử: Đối với một hệ thống phân tử, hàm sóng điện tử được xác định bởi phương trình Schrödinger, mô tả sự biểu diễn không gian của các electron. Mỗi mức năng lượng của hàm sóng được gọi là orbital. Trong khớp Thái Dương hàm, ta xem xét sự khớp giữa các orbital của các phân tử.

2. Overlap (trùng hợp): Trùng hợp là một khái niệm quan trọng trong khớp Thái Dương hàm. Nó đánh giá mức độ trùng nhau giữa hai orbital từ các phân tử khác nhau. Trùng hợp tốt đồng nghĩa với sự trùng khớp giữa các hình dạng và hướng của các orbital.

3. Độ lớn của trùng hợp: Để đánh giá mức độ trùng hợp, khớp Thái Dương hàm sử dụng các phương trình toán học để tính toán độ lớn của trùng hợp. Có nhiều phương pháp tính toán khác nhau, bao gồm phương pháp đồng phân số (bond order), phương pháp trùng hợp tương quan Spin (Spin Correlation Overlap), và phương pháp trùng hợp tương quan Breathing (Breathing Correlation Overlap).

4. Ý nghĩa hóa học: Khớp Thái Dương hàm có ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán sự tương tác và tương quan giữa các phân tử trong quá trình phản ứng hóa học. Nó được sử dụng để dự đoán độ ổn định của phân tử, hiểu và dự đoán các hiện tượng hóa học, thiết kế phân tử mới, và cả trong lĩnh vực vật lý và sinh học.

Trên cơ sở của khớp Thái Dương hàm, đã được phát triển một số phương pháp tính toán và công cụ được sử dụng trong mô hình hóa và vi mô hóa học lượng tử. Điều này cung cấp cho các nhà nghiên cứu và kỹ sư hóa học các công cụ để dự đoán và hiểu các hiện tượng hóa học quan trọng trong nhiều ứng dụng khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khớp thái dương hàm":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là một bệnh lý khá phổ biến nhưng phức tạp và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Biểu hiện lâm sàng rối loạn thái dương hàm khá đa dạng và tạo nhiều thách thức trong chẩn đoán và điều trị. Việc xác định các triệu chứng phổ biến và mang tính chỉ báo tiên lượng trong nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng rối loạn thái dương hàm là cần thiết và ưu tiên. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 80 bệnh nhân bị RLTDH đến điều trị tại Nha khoa O’care từ 2019 đến 2021. Kết quả cho thấy số bệnh nhân nữ gấp 3 lần nam, nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi gấp đôi nhóm trên 30 tuổi với tuổi trung bình là 27.2 tuổi. Đối với các đặc điểm về triệu chứng cơ năng, tỷ lệ tiếng kêu khớp, đau khớp và đau cơ chiếm tỷ lệ khá cao (86.3%, 56.3%, 43.8%), trong đó có 48% trường hợp đau nhiều (7-9đ) và 8.8% đau dữ dội (10đ) cho thấy đau là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ nhất để bệnh nhân đến với điều trị. Nhóm cơ bị đau nhiều nhất là cơ chân bướm ngoài dưới, cơ chân bướm trong, cơ thái dương và cơ cắn có tỷ lệ từ 71.3% đến 81.3%. Ở khớp cho thấy chủ yếu là đau dây chằng TDH và bao khớp (53.8% và 50.0%). Có đến 86.3% có tiếng kêu khớp cho thấy có thể có mối liên quan chặt chẻ giữa rối loạn nội khớp và rối loạn thái dương hàm. Rối loạn vận động hàm chủ yếu là há miệng hạn chế và há miệng lệch dù chiếm tỉ lệ không cao (46.3%) nhưng là dấu hiệu chỉ báo tiên lượng quan trọng trong chẩn đoán và điều trị  bệnh nhân bị rối loạn thái dương hàm.
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP DÍNH HOÀN TOÀN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM MỘT BÊN SAU CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Dính lồi cầu xương hàm dưới vào nền sọ có thể do loạn năng khớp thái dương hàm, chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh toàn thân.... Dính khớp thái dương hàm dẫn đến giới hạn vận động lồi cầu xương hàm dưới. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp phụ nữ 55 tuổi bị dính khớp thái dương hàm hoàn toàn sau chấn thương gãy lồi cầu và cành lên xương hàm dưới từ nhỏ. Hình ảnh trên phim Cone beam cho thấy lồi cầu xương hàm dưới trái dính hoàn toàn trong khi phần đầu gãy của cành lên tạo thành 1 ổ khớp giả trong hố thái dương.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM BẰNG MÁNG NHAI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Hiện nay có nhiều phương pháp để chẩn đoán và điều trị rối loạn thái dương hàm từ đều trị bảo tồn đến điều trị can thiệp như dùng thuốc, tập vật lý trị liệu, bài tập vận động hàm, tiêm botox, phẫu thuật… Trong đó máng nhai là phương pháp điều trị ít xâm lấn và mang lại kết quả tốt đã được minh chứng ở nhiều nơi. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 - 2022. Phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu 35 bệnh nhân Nghiên cứu can thiệp lâm sàng đánh giá hiệu quả trước và sau điều trị, không nhóm chứng. Đánh giá kết quả điều trị sau 1 và 6 tháng: biên độ các vận động hàm tối đa, tình trạng đau, tiếng kêu khớp, sự khó chịu khi vận động hàm Chụp lại phim CBCT khớp TDH sau 6 tháng điều trị, chụp phim lúc bệnh nhân không đeo máng nhai, hàm dưới ở tư thế nghỉ sinh lý để ghi nhận vị trí lồi cầu xương hàm dưới trong tương quan với xương thái dương. Kết quả: VAS đau khớp ở thời điểm T0, T1, T2 giảm lần lượt là 8,09 ± 1,15; 3,23 ± 0,97; 0,97 ± 0,80. Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng sau 6 tháng điều trị: Đối với biểu hiện đau: 34,3% đáp ứng tốt, 65,7% đáp ứng khá. Đối với tiếng kêu khớp: 3,4% đáp ứng tốt, 96,6% đáp ứng khá. Đối với biên độ há tối đa: 100% đáp ứng tốt. Kết luận: Máng nhai ổn định giúp giảm mức độ đau, giảm mức độ tiếng kêu, tăng biên độ há tối đa, biên độ vận động hàm sang bên và ra trước.
#Khớp thái dương hàm #máng nhai.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM
Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm là thuật ngữ chung chỉ tình trạng đau miệng mặt, là tình trạng đau không liên quan đến răng phổ biến nhất ở vùng hàm mặt. Chẩn đoán hình ảnh được coi là một phương pháp hỗ trợ hữu ích trong chẩn đoán rối loạn thái dương hàm đặc biệt là chụp cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân rối loạn thái dương hàm đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh từ 11/2021 đến 3/2022. Mỗi bệnh nhân nhân  được khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm về hình dạng đầu lồi cầu và tương quan lồi cầu hõm khớp trước khi điều trị bằng phim cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Dữ kiện được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Lồi cầu được phân loại thành năm hình dạng. Trong phân loại này, lồi cầu dạng tam giác chiếm đa số. Tương quan lồi cầu hõm khớp được xác định bằng kích thước khoảng gian khớp. Theo chiều trước sau, khoảng gian khớp chia thành khoảng gian khớp trước, khoảng gian khớp trên, khoảng gian khớp sau. Kết quả cho thấy khoảng gian khớp trước lớn nhất, nhỏ nhất là khoảng gian khớp sau. Kết luận: Hình dạng lồi cầu trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm chủ yếu là dạng tam giác. Về tương quan, lồi cầu thường nằm phía sau trong hõm khớp.  
#Đặc điểm hình thái #lồi cầu #khoảng gian khớp
HÌNH THÁI KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM CỦA NGƯỜI HÀ NỘI TRÊN PHIM CONE BEAM - CT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) là phương pháp hỗ trợ đắc lực trong chẩn đoán và điều trị các bệnh răng hàm mặt, đặc biệt phim giúp quan sát rõ các cấu trúc giải phẫu phức tạp của khớp thái dương hàm. Mục đích của nghiên cứu này là mô tả được các đặc điểm của khớp thái dương hàm hai bên và xem xét mối tương quan của đặc điểm khớp thái dương hàm với tình trạng khớp cắn. CBCT của 59 người Hà Nội đã được sử dụng. Kết quả như sau: Chiều dài LC phải là 18,46 ±2,80 mm, chiều rộng LC phải là 8,51 ± 1,22 mm, chiều cao lồi cầu phải là 21,22± 3,13 mm, chiều dày trần hõm khớp phải là 1,62±1,04 mm, độ rộng hõm khớp phải là 17,92 ± 3,71mm, chiều sâu hõm khớp phải là 8,76 ± 1,76 mm, số lượng hốc khí trong lồi khớp phải là 1,42 ± 0,83 hốc khí, độ nghiêng lồi khớp phải là 39,45 ± 8,72º, chiều cao lồi khớp phải là 7,21 ± 1,64 mm. Chiều dài LC trái là 17,91±3,54 mm, chiều rộng LC trái là 8,17 ± 1,64 mm, chiều cao lồi cầu trái là 21,98±3,26mm, chiều dày trần hõm khớp trái là 1,66 ± 1,04mm, độ rộng hõm khớp trái là 18,55 ± 3,12mm, chiều sâu hõm khớp trái là 8,68 ± 1,26 mm, số lượng hốc khí trong lồi khớp trái là 1,34 ± 0,74 hốc khí, độ nghiêng lồi khớp trái là 38,85 ± 8,46 º, chiều cao lồi khớp trái là 7,38 ± 2,22 mm. Chiều dài LC hai bên, Chiều rộng LC hai bên, Chiều cao LC hai bên, Chiều dày trần hõm khớp hai bên, số lượng hốc khí trong lồi khớp hai bên có tương quan tuyến tính thuận khá mạnh. Trong khi đó, độ rộng hõm khớp hai bên, độ nghiêng lồi khớp hai bên có tương quan tuyến tính thuận mức độ trung bình. Các đặc điểm của khớp thái dương hàm bên phải ở nam thường cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nữ.
#khớp thái dương hàm #sai khớp cắn #cone-beam CT.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP CHÙM TIA HÌNH NÓN CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh khớp thái dương hàm trên phim cắt lớp chùm tia hìnhnón trên bệnh nhân có rối loạn thái dương hàm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm2021 - 2022.Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị rối loạn thái dương hàm được chẩn đoán xác định theo tiêuchuẩn McNeil (1997). Bệnh nhân có một trong ba dấu chứng sau đây: Đau ở hệ thống cơ nhai, khớpthái dương hàm và/hoặc vùng quanh tai, thường tăng thêm khi sờ nắn hoặc hoạt động chức năng.Lệch hàm khi há miệng có hoặc không kèm theo tiếng kêu khớp. Há miệng hạn chế (≤ 40 mm). Đồngý tham gia nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện trên 35 bệnh nhânKết quả: Tình trạng rối loạn thái dương hàm xuất hiện nhiều ở nhóm tuổi từ 16 - 35 (trung bình28,54 ± 9,08), nữ giới thường dễ mắc bệnh hơn nam giới với tỉ lệ nữ/nam là 4/1. Rối loạn thái dươnghàm xuất hiện nhiều đối tượng học sinh, sinh viên, lao động trí óc do tác động của yếu tố tâm lýcăng thẳng. Dấu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn McNeil: Đau vùng khớp khi vận động hàm chiếmtỉ lệ 100% ,Tiếng kêu khớp chiếm tỉ lệ 82,5%. Há miệng hạn chế chiếm 48,6%. Tình trạng khớp tháidương hàm trên phim Cone Beam Computed Tomography (CBCT): Hình thái lồi cầu dạng trònchiếm đa số với tỉ lệ 59,4%, dạng phẳng có 3/35 bệnh nhân (6,8%). Kích thước lồi cầu trung bìnhtheo chiều T - S là 8,14mm; chiều N - T là 18,27mm. Vị trí lồi cầu ra sau chiếm đa số (65,7%).Kết luận: Rối loạn khớp thái dương hàm dường như có liên quan đáng kể với trầm cảm, lo lắng vàcăng thẳng, sự phân bố vị trí lồi cầu trong hõm khớp có tỉ lệ khác nhau giữa các vị trí. hầu hết lồi cầutrong nghiên cứu có dạng tròn.
#Khớp thái dương hàm #lồi cầu #cắt lớp chùm tia hình nón.
Một phương pháp hiệu quả trong phẫu thuật để kiểm soát chảy máu từ các mạch máu bên trong khớp thái dương hàm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 Số 4 - Trang 371-371 - 2009
Việc kiểm soát chảy máu từ mặt bên trong của khớp thái dương hàm (TMJ) có thể gặp khó khăn và tốn thời gian trong quá trình phẫu thuật cứng khớp. Có thể có nhiều mạch máu dẫn đến biến chứng không mong muốn nhưng đôi khi không thể tránh khỏi này. Chúng tôi đã phát hiện ra rằng việc nén đơn giản vào xương có thể hữu ích trong việc kiểm soát chảy máu từ khu vực khó tiếp cận này. Bài báo ngắn này mô tả kỹ thuật mà chúng tôi thực hiện trong đơn vị của mình cho những tình huống như vậy.
#khớp thái dương hàm #chảy máu #phẫu thuật cứng khớp #kiểm soát hemorrhage
Tác động của liệu pháp thủ công đối với bệnh nhân bị tinnitus somatic liên quan đến rối loạn chức năng cổ gáy và khớp thái dương hàm: Tổng quan có hệ thống và phân tích meta của các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 74 - Trang 247-253 - 2021
Mặc dù liệu pháp thủ công được sử dụng như một phương pháp điều trị hiệu quả nhưng có rất ít tài liệu nhấn mạnh vai trò của nó trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và ngưỡng đau áp lực ở bệnh nhân bị tiếng ù tai somatic. Trong phân tích meta này, chúng tôi đã so sánh tác động của liệu pháp thủ công đối với chất lượng cuộc sống và ngưỡng đau áp lực ở những bệnh nhân bị tiếng ù tai somatic liên quan đến các lĩnh vực rối loạn chức năng cổ gáy và khớp thái dương hàm. Chúng tôi đã tìm kiếm có hệ thống các cơ sở dữ liệu khác nhau như Pubmed, Google Scholar và Scopus để tìm các nghiên cứu liên quan so sánh tác động của liệu pháp thủ công với chất lượng cuộc sống và ngưỡng đau áp lực. Hai người đánh giá độc lập đã thực hiện kiểm tra chất lượng và trích xuất dữ liệu. Chúng tôi đã phân tích dữ liệu bằng phần mềm RevMan ver. 5.4. Tổng cộng ba thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên đã được đưa vào nghiên cứu này. Liệu pháp thủ công được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như ngưỡng đau áp lực ở bệnh nhân bị tiếng ù tai somatic. {ORs 0.80; Khoảng tin cậy 95% (95%CI), P = 0.97}. Cần có thêm các thử nghiệm lâm sàng để khám phá liệu pháp thủ công như một can thiệp hiệu quả.
#liệu pháp thủ công #tiếng ù tai somatic #chất lượng cuộc sống #ngưỡng đau áp lực #rối loạn chức năng cervical #khớp thái dương hàm #phân tích meta #thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên
NGHIÊN CỨU TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM VÀ CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ THÓI QUEN TRÊN SINH VIÊN NHA KHOA, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Tỷ lệ rối loạn khớp thái dương hàm trong chiếm 40 – 60% dân số thế giới. Mặt khác rối loạn khớp thái dương hàm ảnh hưởng đến 15 đến 20% bệnh nhân trưởng thành. Rối loạn khớp thái dương hàm gặp ở mọi giới tính, trong đó nữ giới thường gặp hơn nam giới. Rối loạn khớp thái dương hàm còn gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt, ảnh hưởng thẩm mỹ, khả năng phát âm. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ rối loạn khớp thái dương hàm ở sinh viên và đánh giá yếu tố tâm lý và thói quen liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 sinh viên năm nhất khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tình trạng khớp thái dương hàm, khớp cắn được xác định bằng khám lâm sàng. Các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn khớp thái dương hàm được xác định qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra. Thực hiện thống kê mô tả Frequencies, kiểm định ChiSquare và kiểm định Fisher’s Exact trên SPSS 20. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ rối loạn khớp thái dương hàm là 92,4%. Đưa hàm sang phải hạn chế và giới tính có ý nghĩa thống kê (p= 0,032). Há lệch > 2mm có liên quan với trầm cảm, rối loạn lo âu. Há lệch >2mm và đau cơ khi sờ có liên quan với thói quen cắn bút (p= 0,019), (p=0,026). Tiếng kêu khớp có liên quan với tương quan răng 6 (p= 0,008). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn thái dương hàm ở sinh viên Răng Hàm Mặt chiếm tỷ lệ cao. Chưa có mối liên quan giữa rối loạn khớp thái dương hàm và yếu tố tâm lý - thói quen. 
#Rối loạn khớp thái dương hàm #trầm cảm #rối loạn lo âu #triệu chứng rối loạn khớp thái dương hàm
Điều trị viêm xương khớp ở khớp thái dương hàm: Báo cáo ca lâm sàng
Giới thiệu: Viêm xương khớp ở khớp thái dương hàm gây ra các thay đổi vĩnh viễn trên cấu trúc xương của khớp, đau, và giới hạn vận động hàm. Nghiên cứu này nhằm chứng tỏ hiệu quả của các phương thức điều trị không xâm lấn trên viêm xương khớp tiến triển và việc loại bỏ cản trở cắn khớp gây quá tải lực lên khớp trong việc trì hoãn sự tiến triển bệnh. Vật liệu và phương pháp: Bài báo này mô tả trường hợp bệnh nhân nữ 42 tuổi đau ở vùng trước tai, má, cổ và vai phải. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm xương khớp khớp thái dương hàm phải, thoái hóa khớp trái; đồng co cơ bảo vệ ở cơ cắn, cơ thang phải; và rối loạn khớp cắn (Cắn sâu 100%, mòn nhiều các răng trước do tiếp xúc không ổn định ở vùng răng trước). Điều trị ban đầu với các phương thức không xâm lấn, sau đó phục hình cố định trên các răng dưới có nâng kích thước dọc ở tương quan trung tâm để tạo tiếp xúc ổn định cho khớp cắn. Kết quả và kết luận: Các phương thức điều trị không xâm lấn giúp loại bỏ đau, tăng độ há miệng. Phục hình cố định giúp tạo tiếp xúc khớp cắn ổn định, bệnh nhân ăn nhai thoải mái hơn, và tình trạng bệnh được kiểm soát trong một thời gian dài.
#viêm xương khớp ở khớp thái dương hàm #rối loạn khớp cắn #cản trở cắn khớp
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2