Khớp thái dương hàm là gì? Các công bố khoa học về Khớp thái dương hàm

Khớp Thái Dương hàm là một chuỗi các hàm được sử dụng trong lý thuyết tương quan lượng tử để mô tả sự khớp và tương quan của các hàm sóng điện tử trong các phân...

Khớp Thái Dương hàm là một chuỗi các hàm được sử dụng trong lý thuyết tương quan lượng tử để mô tả sự khớp và tương quan của các hàm sóng điện tử trong các phân tử hóa học. Được đặt tên theo K. Fukui, một nhà hóa học và giáo sư người Nhật Bản, khớp Thái Dương hàm cho phép phân tích và dự đoán các quá trình hóa học, như phản ứng hóa học và tương tác liên phân tử.
Để hiểu rõ hơn về khớp Thái Dương hàm, ta cần biết về khái niệm hàm sóng điện tử và ý nghĩa của nó trong hóa học lượng tử.

Trong lý thuyết cấu trúc phân tử, hàm sóng điện tử được sử dụng để mô tả sự phân bố của các electron trong phân tử. Các hàm sóng điện tử có thể được xem như các hàm con số liệu mà mô tả khả năng tồn tại của một electron ở một vị trí cụ thể trong không gian.

Khớp Thái Dương hàm xem xét mức độ trùng hợp hoặc khác nhau giữa các hàm sóng điện tử của các orbital trong phân tử. Nó được sử dụng để đánh giá khả năng tương tác giữa các phân tử hoặc trong quá trình phản ứng hóa học.

Cụ thể, khớp Thái Dương hàm tính toán trên cơ sở các thông số của các orbital, chẳng hạn như vị trí, hình dạng, hướng và sự sắp xếp của các hàm sóng trong không gian. Khớp Thái Dương hàm phản ánh mức độ trùng hợp giữa các orbital và cho biết xác suất của sự tương tác của chúng.

Các ứng dụng của khớp Thái Dương hàm rất đa dạng trong lĩnh vực hóa học. Nó có thể được sử dụng để đánh giá độ ổn định của các phân tử và phục vụ như một tiêu chí để dự đoán sự phản ứng hóa học, tìm ra định hình và cấu trúc phân tử, hay xác định mức độ tương tác giữa các phân tử trong các quá trình tổng hợp và tương tác liên phân tử.

Khớp Thái Dương hàm đã đóng góp quan trọng cho việc hiểu và dự đoán các hiện tượng hóa học, và nó tiếp tục được sử dụng và phát triển trong nhiều lĩnh vực của hóa học lượng tử.
Khớp Thái Dương hàm được phát triển ban đầu bởi K. Fukui vào những năm 1950 và sau đó được mở rộng và phát triển bởi nhiều nhà khoa học và lý thuyết gia hóa học khác. Để hiểu chi tiết hơn về khớp Thái Dương hàm, ta cần xem xét các khái niệm và công thức liên quan.

1. Hàm sóng điện tử: Đối với một hệ thống phân tử, hàm sóng điện tử được xác định bởi phương trình Schrödinger, mô tả sự biểu diễn không gian của các electron. Mỗi mức năng lượng của hàm sóng được gọi là orbital. Trong khớp Thái Dương hàm, ta xem xét sự khớp giữa các orbital của các phân tử.

2. Overlap (trùng hợp): Trùng hợp là một khái niệm quan trọng trong khớp Thái Dương hàm. Nó đánh giá mức độ trùng nhau giữa hai orbital từ các phân tử khác nhau. Trùng hợp tốt đồng nghĩa với sự trùng khớp giữa các hình dạng và hướng của các orbital.

3. Độ lớn của trùng hợp: Để đánh giá mức độ trùng hợp, khớp Thái Dương hàm sử dụng các phương trình toán học để tính toán độ lớn của trùng hợp. Có nhiều phương pháp tính toán khác nhau, bao gồm phương pháp đồng phân số (bond order), phương pháp trùng hợp tương quan Spin (Spin Correlation Overlap), và phương pháp trùng hợp tương quan Breathing (Breathing Correlation Overlap).

4. Ý nghĩa hóa học: Khớp Thái Dương hàm có ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán sự tương tác và tương quan giữa các phân tử trong quá trình phản ứng hóa học. Nó được sử dụng để dự đoán độ ổn định của phân tử, hiểu và dự đoán các hiện tượng hóa học, thiết kế phân tử mới, và cả trong lĩnh vực vật lý và sinh học.

Trên cơ sở của khớp Thái Dương hàm, đã được phát triển một số phương pháp tính toán và công cụ được sử dụng trong mô hình hóa và vi mô hóa học lượng tử. Điều này cung cấp cho các nhà nghiên cứu và kỹ sư hóa học các công cụ để dự đoán và hiểu các hiện tượng hóa học quan trọng trong nhiều ứng dụng khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khớp thái dương hàm":

Ảnh hưởng của điều trị bằng dụng cụ chức năng lên khớp thái dương hàm: Một tổng quan có phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Progress in Orthodontics - Tập 20 - Trang 1-13 - 2019
Mục tiêu của tổng quan hệ thống hiện tại là so sánh những tác động chẩn đoán hình ảnh của việc điều trị bằng dụng cụ chức năng loại II so với không điều trị đối với khớp thái dương hàm và các thành phần của nó. Chín cơ sở dữ liệu đã được tìm kiếm đến tháng 6 năm 2019 cho các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên hoặc thử nghiệm không ngẫu nhiên triển vọng so sánh bệnh nhân loại II được điều trị bằng dụng cụ chức năng với bệnh nhân không điều trị. Sau khi chọn lọc nghiên cứu trùng lặp, trích xuất dữ liệu và đánh giá rủi ro thiên lệch bằng công cụ Cochrane và công cụ ROBINS-I, các phân tích tổng hợp ngẫu nhiên về chênh lệch trung bình (MDs) và khoảng tin cậy (CIs) 95% đã được thực hiện, sau đó là đánh giá chất lượng chứng cứ với GRADE. Cuối cùng, 11 bài báo về 8 thử nghiệm độc nhất với 377 bệnh nhân (39,8% là nam giới; độ tuổi trung bình 10,3 năm) đã được bao gồm. Chứng cứ hạn chế chỉ ra rằng so với những bệnh nhân đang phát triển không được điều trị, việc điều trị bằng dụng cụ chức năng có liên quan đến việc gia tăng chiều rộng khuôn hàm (2 nghiên cứu; MD 1,1 mm; 95% CI 0,1 đến 2,2 mm; chất lượng chứng cứ rất thấp), giảm không gian khớp phía trước (2 nghiên cứu; MD -0,7 mm; 95% CI -0,5 đến -0,9 mm; chất lượng chứng cứ rất thấp), gia tăng không gian khớp phía trên (2 nghiên cứu; MD 0,7 mm; 95% CI 0,5 đến 1,0 mm; chất lượng chứng cứ rất thấp), gia tăng không gian khớp phía sau (2 nghiên cứu; MD 1,0 mm; 95% CI 0,9 đến 1,2 mm; chất lượng chứng cứ rất thấp), và sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng của hố khớp (2 nghiên cứu; MD 0,4 mm; 95% CI 0,1 đến 0,7 mm; chất lượng chứng cứ rất thấp). Các hạn chế chính ảnh hưởng đến tính hợp lệ của các phát hiện hiện tại là sự bao gồm các nghiên cứu không ngẫu nhiên với các vấn đề phương pháp, độ chính xác thấp do mẫu nghiên cứu bị hạn chế, và sự không đồng nhất giữa các nghiên cứu. Chứng cứ hiện có từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên người chỉ ra rằng việc điều trị bằng dụng cụ chức năng có liên quan đến những thay đổi về vị trí và cấu trúc của khớp thái dương hàm trong ngắn hạn so với các nhóm kiểm soát không được điều trị. Tuy nhiên, sự liên quan lâm sàng của những thay đổi này vẫn chưa được rõ ràng, trong khi chất lượng chứng cứ hiện có là thấp do các vấn đề phương pháp của các nghiên cứu hiện có.
Phân tích so sánh các trung gian viêm liên quan đến NLRP3 trong dịch khớp ở viêm khớp thái dương hàm và rối loạn nội khớp Dịch bởi AI
BMC Musculoskeletal Disorders - Tập 22 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Đường tín hiệu NLRP3 (nucleotide-binding oligomerization domain-like receptor pyrin domain containing 3) là một chủ đề nổi bật trong lĩnh vực viêm. Tuy nhiên, vẫn còn ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa con đường NLRP3 và viêm khớp thái dương hàm (TMJOA). Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra sự biểu hiện của các trung gian viêm liên quan đến NLRP3 trong dịch khớp của bệnh nhân bị thoái hóa sụn lồi cầu và xác minh hiệu quả lâm sàng của việc điều trị bằng axit hyaluronic (HA) trên TMJOA.

Phương pháp

Các bệnh nhân được chẩn đoán bị rối loạn nội khớp thái dương hàm (TMJID) mà không có khiếm khuyết lồi cầu và TMJOA có khiếm khuyết lồi cầu được chia thành hai nhóm. Mỗi nhóm có ba mươi bệnh nhân. Các trung gian viêm liên quan đến NLRP3, bao gồm interleukin-1 beta (IL-1β), IL-18, NLRP3, và proteinase cysteinyl aspartate đặc hiệu 1 (CASP1), trong dịch khớp được đo bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch gắn enzyme (ELISA). Mười tám bệnh nhân trong nhóm TMJOA được kiểm tra lại sau hai lần điều trị HA để đánh giá hiệu quả điều trị của HA.

Kết quả

IL-1β, IL-18, NLRP3 và CASP1 đều dương tính ở cả hai nhóm, và bệnh nhân TMJOA có khiếm khuyết lồi cầu có biểu hiện các phân tử này cao hơn bệnh nhân TMJID (P < 0.05). IL-1β, IL-18, và NLRP3 đã giảm sau hai lần điều trị HA (P<0.05), nhưng không có sự khác biệt đáng kể về CASP1 sau hai lần tiêm HA (P = 0.549).

Kết luận

Đường tín hiệu NLRP3 có thể liên quan đến sự thoái hóa lồi cầu. HA có thể giảm một số phân tử viêm để giảm thiểu viêm.

Một trường hợp viêm khớp nhiễm trùng khớp thái dương hàm với nhiễm trùng quanh khớp hoại tử và hội chứng Lemierre: một trường hợp trình bày bất thường Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Nền tảng

Viêm khớp nhiễm trùng khớp thái dương hàm (TMJ) là một tình trạng hiếm gặp. Nó thường gây ra các triệu chứng cô lập, tại chỗ liên quan đến không gian khớp bị nhiễm trùng nhưng cũng có thể gây ra sốt và tình trạng mệt mỏi.

Báo cáo trường hợp

Chúng tôi trình bày một trường hợp của một bệnh nhân nam 72 tuổi bị viêm khớp nhiễm trùng TMJ, kèm theo hoại tử rộng quanh khớp, sốc nhiễm trùng, áp xe não, hội chứng Lemierre và gãy xương bên hàm.

Kết luận

Các báo cáo trường hợp mô tả diễn tiến nghiêm trọng của bệnh như vậy là rất ít. Hơn nữa, đây là báo cáo đầu tiên về viêm khớp nhiễm trùng TMJ gây ra hội chứng Lemierre.

Đánh giá các thay đổi về xương ở khớp thái dương hàm trong bệnh nhân sử dụng chụp CT hình nón – một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự thay đổi trong khớp thái dương hàm (TMJ) ở những bệnh nhân mắc rối loạn khớp thái dương hàm (TMD) và mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính và các loại thay đổi của TMJ bằng cách sử dụng Chụp cắt lớp vi tính hình nón (CBCT).

Phương pháp và vật liệu

Dữ liệu CBCT của 200 bệnh nhân (123 phụ nữ và 67 nam giới) đã được thu thập và đánh giá. Các khớp TMJ bên phải và bên trái được đánh giá riêng biệt, dẫn đến tổng cộng 400 khớp TMJ. Hình ảnh được phân tích bằng ứng dụng 3D theo yêu cầu. Các phát hiện hình ảnh được phân loại bao gồm: xói mòn, thay đổi tăng sinh chủ yếu, bao gồm làm phẳng và xuất hiện các xương chồi trên chỏm hàm, sẹo xương, u Ely, giảm sản và tăng sản của chỏm hàm, dính khớp và khoang khớp. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các thống kê mô tả, kiểm định T ghép cặp và ANOVA (Phân tích phương sai) trong phần mềm SPSS.

Kết quả

Các loại thay đổi xương chỏm hàm phổ biến nhất được quan sát là xương chồi (63.5%), tiếp theo là làm phẳng bề mặt khớp (42%), xói mòn (40%), dính khớp (10%) và sẹo xương (10%). 7.5% khớp cho thấy chỏm hàm tăng sản nhưng chỉ có 2% cho thấy giảm sản. Thay đổi ít phổ biến nhất được quan sát là u Ely (1%). Xương chồi là thay đổi phổ biến nhất ở tất cả các nhóm tuổi và cả hai giới, ngoại trừ nam giới trong độ tuổi 31~50, nơi mà hiện tượng làm phẳng xảy ra nhiều hơn. Một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được tìm thấy giữa giới tính và tỷ lệ xói mòn trong nhóm tuổi 10~30 (P = 0.001); cũng như giữa giới tính và tăng sản chỏm hàm trong cùng nhóm tuổi đó.

Kết luận

Dựa trên các phát hiện của nghiên cứu này, tỷ lệ các thay đổi xương của TMJ từ cao xuống thấp như sau: xương chồi, làm phẳng bề mặt khớp, xói mòn, dính khớp, sẹo xương, chỏm hàm tăng sản, chỏm hàm giảm sản và u Ely. CBCT là một phương pháp hình ảnh ba chiều chính xác để đánh giá các cấu trúc xương của TMJ.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là một bệnh lý khá phổ biến nhưng phức tạp và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Biểu hiện lâm sàng rối loạn thái dương hàm khá đa dạng và tạo nhiều thách thức trong chẩn đoán và điều trị. Việc xác định các triệu chứng phổ biến và mang tính chỉ báo tiên lượng trong nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng rối loạn thái dương hàm là cần thiết và ưu tiên. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 80 bệnh nhân bị RLTDH đến điều trị tại Nha khoa O’care từ 2019 đến 2021. Kết quả cho thấy số bệnh nhân nữ gấp 3 lần nam, nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi gấp đôi nhóm trên 30 tuổi với tuổi trung bình là 27.2 tuổi. Đối với các đặc điểm về triệu chứng cơ năng, tỷ lệ tiếng kêu khớp, đau khớp và đau cơ chiếm tỷ lệ khá cao (86.3%, 56.3%, 43.8%), trong đó có 48% trường hợp đau nhiều (7-9đ) và 8.8% đau dữ dội (10đ) cho thấy đau là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ nhất để bệnh nhân đến với điều trị. Nhóm cơ bị đau nhiều nhất là cơ chân bướm ngoài dưới, cơ chân bướm trong, cơ thái dương và cơ cắn có tỷ lệ từ 71.3% đến 81.3%. Ở khớp cho thấy chủ yếu là đau dây chằng TDH và bao khớp (53.8% và 50.0%). Có đến 86.3% có tiếng kêu khớp cho thấy có thể có mối liên quan chặt chẻ giữa rối loạn nội khớp và rối loạn thái dương hàm. Rối loạn vận động hàm chủ yếu là há miệng hạn chế và há miệng lệch dù chiếm tỉ lệ không cao (46.3%) nhưng là dấu hiệu chỉ báo tiên lượng quan trọng trong chẩn đoán và điều trị  bệnh nhân bị rối loạn thái dương hàm.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM BẰNG MÁNG NHAI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Hiện nay có nhiều phương pháp để chẩn đoán và điều trị rối loạn thái dương hàm từ đều trị bảo tồn đến điều trị can thiệp như dùng thuốc, tập vật lý trị liệu, bài tập vận động hàm, tiêm botox, phẫu thuật… Trong đó máng nhai là phương pháp điều trị ít xâm lấn và mang lại kết quả tốt đã được minh chứng ở nhiều nơi. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 - 2022. Phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu 35 bệnh nhân Nghiên cứu can thiệp lâm sàng đánh giá hiệu quả trước và sau điều trị, không nhóm chứng. Đánh giá kết quả điều trị sau 1 và 6 tháng: biên độ các vận động hàm tối đa, tình trạng đau, tiếng kêu khớp, sự khó chịu khi vận động hàm Chụp lại phim CBCT khớp TDH sau 6 tháng điều trị, chụp phim lúc bệnh nhân không đeo máng nhai, hàm dưới ở tư thế nghỉ sinh lý để ghi nhận vị trí lồi cầu xương hàm dưới trong tương quan với xương thái dương. Kết quả: VAS đau khớp ở thời điểm T0, T1, T2 giảm lần lượt là 8,09 ± 1,15; 3,23 ± 0,97; 0,97 ± 0,80. Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng sau 6 tháng điều trị: Đối với biểu hiện đau: 34,3% đáp ứng tốt, 65,7% đáp ứng khá. Đối với tiếng kêu khớp: 3,4% đáp ứng tốt, 96,6% đáp ứng khá. Đối với biên độ há tối đa: 100% đáp ứng tốt. Kết luận: Máng nhai ổn định giúp giảm mức độ đau, giảm mức độ tiếng kêu, tăng biên độ há tối đa, biên độ vận động hàm sang bên và ra trước.
#Khớp thái dương hàm #máng nhai.
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP DÍNH HOÀN TOÀN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM MỘT BÊN SAU CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Dính lồi cầu xương hàm dưới vào nền sọ có thể do loạn năng khớp thái dương hàm, chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh toàn thân.... Dính khớp thái dương hàm dẫn đến giới hạn vận động lồi cầu xương hàm dưới. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp phụ nữ 55 tuổi bị dính khớp thái dương hàm hoàn toàn sau chấn thương gãy lồi cầu và cành lên xương hàm dưới từ nhỏ. Hình ảnh trên phim Cone beam cho thấy lồi cầu xương hàm dưới trái dính hoàn toàn trong khi phần đầu gãy của cành lên tạo thành 1 ổ khớp giả trong hố thái dương.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP CHÙM TIA HÌNH NÓN CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh khớp thái dương hàm trên phim cắt lớp chùm tia hìnhnón trên bệnh nhân có rối loạn thái dương hàm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm2021 - 2022.Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị rối loạn thái dương hàm được chẩn đoán xác định theo tiêuchuẩn McNeil (1997). Bệnh nhân có một trong ba dấu chứng sau đây: Đau ở hệ thống cơ nhai, khớpthái dương hàm và/hoặc vùng quanh tai, thường tăng thêm khi sờ nắn hoặc hoạt động chức năng.Lệch hàm khi há miệng có hoặc không kèm theo tiếng kêu khớp. Há miệng hạn chế (≤ 40 mm). Đồngý tham gia nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện trên 35 bệnh nhânKết quả: Tình trạng rối loạn thái dương hàm xuất hiện nhiều ở nhóm tuổi từ 16 - 35 (trung bình28,54 ± 9,08), nữ giới thường dễ mắc bệnh hơn nam giới với tỉ lệ nữ/nam là 4/1. Rối loạn thái dươnghàm xuất hiện nhiều đối tượng học sinh, sinh viên, lao động trí óc do tác động của yếu tố tâm lýcăng thẳng. Dấu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn McNeil: Đau vùng khớp khi vận động hàm chiếmtỉ lệ 100% ,Tiếng kêu khớp chiếm tỉ lệ 82,5%. Há miệng hạn chế chiếm 48,6%. Tình trạng khớp tháidương hàm trên phim Cone Beam Computed Tomography (CBCT): Hình thái lồi cầu dạng trònchiếm đa số với tỉ lệ 59,4%, dạng phẳng có 3/35 bệnh nhân (6,8%). Kích thước lồi cầu trung bìnhtheo chiều T - S là 8,14mm; chiều N - T là 18,27mm. Vị trí lồi cầu ra sau chiếm đa số (65,7%).Kết luận: Rối loạn khớp thái dương hàm dường như có liên quan đáng kể với trầm cảm, lo lắng vàcăng thẳng, sự phân bố vị trí lồi cầu trong hõm khớp có tỉ lệ khác nhau giữa các vị trí. hầu hết lồi cầutrong nghiên cứu có dạng tròn.
#Khớp thái dương hàm #lồi cầu #cắt lớp chùm tia hình nón.
Điều trị nhiễm trùng khớp thái dương hàm do prosthesis xuất hiện muộn bằng cách sửa chữa prosthesis: một báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-4 - 2023
Nhiễm trùng xuất hiện muộn của một prosthesis khớp thái dương hàm được cấy ghép là một biến chứng khó điều trị. Hầu hết các giao thức điều trị cho nhiễm trùng prosthetic muộn đều bao gồm việc thay thế thiết bị. Một bệnh nhân nữ 40 tuổi với prosthesis khớp thái dương hàm bị nhiễm trùng và lộ ra đã được trình bày 3 năm sau khi cấy ghép. Bệnh nhân đã được điều trị bằng cách sửa chữa prosthesis bao gồm việc che phủ fistula bằng vạt cơ thái dương và liệu pháp kháng sinh kéo dài trong 10 tuần. Kể từ khi hoàn thành điều trị, bệnh nhân đã không còn nhiễm trùng.
#nhiễm trùng khớp thái dương hàm; prosthesis; sửa chữa prosthesis; điều trị; báo cáo ca bệnh
Tái tạo xương hàm dưới với prosthesis khớp thái dương hàm: quản lý bệnh viêm tủy xương sau phẫu thuật chỉnh hình hàm (Báo cáo ca bệnh) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-6 - 2023
Báo cáo ca bệnh này trình bày về việc tái tạo xương hàm dưới với prosthesis khớp thái dương hàm (TMJ) để điều trị nhiễm trùng viêm tủy xương sau khi phẫu thuật chỉnh hình hàm hai hàm và phẫu thuật chỉnh hình cằm. Bệnh nhân, một phụ nữ 41 tuổi, đã xuất hiện triệu chứng đau mặt, khó khăn trong việc mở miệng và lệch hàm sau bốn tháng phẫu thuật chỉnh hình ban đầu. Trong bốn tháng này, bệnh nhân đã trải qua thêm hai ca phẫu thuật hậu phẫu để điều trị các biến chứng. Khám lâm sàng cho thấy tình trạng di động giữa các đoạn cắt xương của phẫu thuật cắt xương hàm dưới bên phải giữa thân và nhánh, và phân tích cắt lớp vi tính cho thấy viêm tủy xương và tình trạng không hợp nhất trong khu vực cắt xương của hàm dưới bên phải từ phẫu thuật trước. Do bệnh tiến triển nghiêm trọng và tình trạng tiêu xương đáng kể, kế hoạch điều trị được chia làm hai giai đoạn, bao gồm làm sạch xương chết và sau đó là tái tạo với prosthesis khớp thái dương hàm tùy chỉnh mở rộng. Bệnh nhân không gặp phải biến chứng sau phẫu thuật và đạt được kết quả chức năng và thẩm mỹ hài lòng. Ca bệnh này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi cẩn thận và quản lý kịp thời các biến chứng sau phẫu thuật chỉnh hình để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng nhưng hiếm gặp như viêm tủy xương.
#tái tạo hàm dưới #prosthesis khớp thái dương hàm #viêm tủy xương #phẫu thuật chỉnh hình hàm #báo cáo ca bệnh
Tổng số: 28   
  • 1
  • 2
  • 3